Kính hiển vi quét thăm dò ở cấp độ nano – SPM-9700
Dòng máy bán chạy nhất này có một chế độ tiếp xúc (contact mode) và chế độ năng động (dynamic mode) bằng cách điều chế tần số. Với tính năng rộng, nó có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau. Cùng với đó, sự cải tiến về phần mềm đảm bảo cho người dùng có thể làm mọi thứ với độ tin cậy cao
Bản đồ nano 3D
Quan sát các đặc tính vật lý của các vùng trên bề mặt hoặc bề mặt chung ở kích thước nano
Các đăc điểm tính vật lý trên bề mặt hoặc đường bao có thể được đánh giá bằng cách đo lực tác động lên đầu dò của kính khi khoảng cách từ nó đến mẫu biến đổi (phép đo đường cong lực)
Các ứng dụng chính:
- Lực kết dính và các mô đun đàn hồi có thể được đánh giá ở một vị trí xác định bằng cách phân tích đường cong tại điểm phân tích.
- Bằng cách thu được đường cong lực tại nhiều điểm, có thể tạo được bản đồ 2D của tính chất vật lý.
- Các dữ liệu thu được có thể được trình bày dưới dạng 3D, hoặc các dữ liệu đặc trưng có thể được tách xuất ra cho việc phân tích dữ liệu (phân tích 3D).
- Các giá trị định lượng của mô đun đàn hồi có thể được tính toán theo mô hình lý thuyết.
Đánh giá các đặc tính vật lý của bất kỳ điểm nào trên tấm màng
Các đường cong lực được đo lưường tại các điểm tùy ý trên bề mặt lớp màng. Các kết quả chỉ ra rằng, lực kết dính là khác nhau tại từng vị trí riêng biệt.
Tương tự như vậy, các đặc tính vật lý của một mẫu nhỏ, mềm cũng có thể được xác định, ví dụ như của polyme sinh học.
Phân tích 3D
Tất cả các đường cong thu được cho việc tạo bản đồ đều được lưu. Vì thế, dữ liệu có thể được xuất ra dưới dạng 3D, hoặc các phần mặt cắt cụ thể được tách ra cho việc phân tích dữ liệu.
Tạo bản đồ đặc tính vật lý của màng nhựa
Phân tích tạo bản đồ của thể được sử dụng để đo lực kết dính, mô đun đàn hồi cũng như địa hình bề mặt. Dữ liệu chỉ ra một hình dung định lượng của mô đun đàn hồi trong một vùng có kích thước 300nm chiều rộng trên một bề mặt màng phim bằng nhựa. (Nguồn mẫu: MORESCO).
Ví dụ ứng dụng: Đánh giá tính đồng đều của bề mặt vật liệu polyme.
Phần kết dính của băng dính
Các hình ảnh trên là sự đánh giá phần kết dính của băng dính. Chúng chỉ ra rằng lực kết dính được phân bố không đều. Điều này chứng minh rằng hệ thống có thể dùng để đánh giá tính kết dính, vốn rất khó có thể làm dược với các phương pháp thông thường.
Ví dụ ứng dụng: đánh giá tính kết dính từng vùng của một lớp màng mỏng.
Các đặc điểm kỹ thuật chính
Đường cong lực
Phép đo | Dải quét (Z) | Phương pháp cài đặt | Xác định điểm cuối và chiều rộng và tự động dò điểm cuối |
Dải đo | Tùy thuộc vào máy | ||
Tốc độ quét | Cài đặt tần số | 0.1 đến 100Hz | |
Bước cài đặt tần số | 0.1Hz | ||
Chuyển động XY | Phương pháp cài đặt | Nhập số hoặc dùng chuột xác định điểm trên hình ảnh | |
Dải | Tùy thuộc vào máy | ||
Hiển thị | Dữ liệu hình ảnh, đường cong lực và các thông số đo lường |
Tạo bản đồ
Phép đo | Đo định lượng vật lý | Lực bám hút, đường cong lực dốc, Z-position, mô đun đàn hồi |
Dải đo | Tùy thuộc vào máy | |
Độ phân giải | 512×512, 256×256, 128×128, 64×64, 32×32, 16×16, 8×8, 4×4, 2×2 | |
Hiển thị | Dữ liệu hình ảnh, đường cong lực và các thông số đo lường |
Tags: ĐO LINH KIỆN CNC, đo linh kiện nhựa, Kính hiển vi quét thăm dò ở cấp độ nano – SPM-9700, máy đo 2d, máy đo 2d basic 200, máy đo 2d basic 300, máy đo 2d basic 400, máy đo 2d basic 500, máy đo 2d he 682, máy đo 2d peak 300, máy đo 2d peak 400, máy đo 2d peak 500, máy đo 2d ultra, máy đo 2d ultra 300, máy đo 2d ultra 400, máy đo 2d ultra 500, máy đo 2d ultra 600, máy đo 3d, máy đo cmm, máy đo mữi cắt, máy đo nhanh Avant 100, sửa máy đo 2d, sửa máy đo 3d, sửa máy đo cmm